kiem tien, kiem tien online, kiem tien truc tuyen, kiem tien tren mang
Saturday, September 1, 2012


Các loại tân dược và đông dược (bào chế công nghiệp) chữa cảm, cúm được bán không cần đơn (thuốc OTC) ở các nhà thuốc và các điểm bán thuốc hợp pháp, phục vụ mọi lúc mọi nơi. Người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân chỉ cần đến kể bệnh là được mua thuốc ngay. Nhiều khi được người bán gói sẵn các loại thuốc đã cắt rời... Điều này đang rất cần được cảnh báo bởi những tác hại của việc dùng thuốc tùy tiện.
Cảm, cúm thông thường 
Cảm, cúm thông thường là bệnh bốn mùa của mọi người, thường xuất hiện nhiều nhất vào lúc giao mùa và đông xuân. Đông y gọi các chứng cảm, cúm là “thương phong”. Mùa rét là “phong hàn”. Mùa nóng là “phong nhiệt”. Mùa mát là “phong ôn”. Tùy trường hợp của từng người bệnh mà sau khi bắt mạch, thầy thuốc sử dụng các phương thang khác nhau có gia giảm để kê đơn, do đó khá an toàn cho người bệnh.
Nguyên nhân gây cảm, cúm theo Tây y là do các virut thông thường, gây bệnh đường hô hấp trên (mới nhiễm do tiếp xúc với người bệnh hoặc có sẵn trong cơ thể) gây ra khi sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu (do nhiễm lạnh, nhiễm nóng, nhiễm độc… đột ngột) với biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, có khi chảy nước mũi ròng ròng; có khi ớn rét, sợ gió. Tối đa chỉ 1 tuần là khỏi. Trường hợp nặng có thể gây nhức đầu, sốt cao, người mệt mỏi (có khi đến 2 tuần mới khỏi),… dễ bị biến chứng đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản... rất nguy hiểm cho người già, trẻ nhỏ, người yếu. Nếu cảm nặng sau 10 ngày không đỡ cần đi khám để điều trị kịp thời.
Các loại tân dược chữa cảm, cúm 
Tân dược chữa cảm cúm có thành phần chủ yếu là: paracetamol (acetaminophen) có tác dụng hạ sốt, giảm đau, phối hợp với các dược chất khác như: chlorpheniramin maleat (hoặc loratadin, fexofenadin) có tác dụng chống dị ứng; phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin hoặc phenylephrin. (Từ khi Bộ Y tế cấm dùng phenylpropanolamin do thuốc gây tăng huyết áp dẫn đến đột quỵ với người bệnh tim mạch nặng, thì các hãng sản xuất thuốc chuyển sang dùng pseudoephedrin. Khi thuốc chứa pseudoephedrin bị gian thương thu gom để chiết pseudoephedrin sản xuất ma túy, Bộ Y tế khuyến cáo dùng phenylephrin thay thế thì các hãng sản xuất thuốc lại thay đổi công thức); với dextromethorphan có tác dụng giảm ho, tạo thành các biệt dược với hàng trăm tên khác nhau được quảng cáo thường xuyên trên truyền hình, báo in.
 
Còn lời cảnh báo về tác dụng có hại như: paracetamol uống hại gan, phenylpropanolamin và pseudoephedrin có thể gây đột quỵ cho người tăng huyết áp… thường đăng trên báo hoặc nhà sản xuất thuốc có ghi trong tờ hướng dẫn dùng thuốc để trong hộp thuốc thì rất ít người đọc, có khi đọc rồi lại quên ngay.
Với hàng trăm tên biệt dược chữa cảm, cúm của nhiều nhà sản xuất thuốc, công thức dược chất trong mỗi biệt dược phần lớn là khác nhau. Riêng dạng thuốc có: thuốc uống, thuốc đặt hậu môn, thuốc tiêm, trong đó thuốc uống có nhiều dạng nhất như: thuốc viên (viên nén, viên nén bao phim, viên nang cứng, viên nang mềm, viên sủi). Thuốc nước có: sirô chai 30ml, 60ml; gói 5ml đóng hộp 30 gói và dung dịch uống...
 Mua thuốc dễ dàng khiến người dùng tùy tiện.
Lời khuyên cho người dùng tân dược chữa cảm, cúm
Tránh hại gan: Không sốt cao (trên 38oC), không đau nhức: không dùng paracetamol (acetaminophen). Khi dùng thuốc có chứa paracetamol không dùng một lúc nhiều dạng thuốc (đã tiêm không uống, đã uống không đặt thuốc hậu môn) để tránh quá liều.
Tránh đột quỵ: Người có bệnh tăng huyết áp, tim mạch nặng, cường giáp, đái tháo đường… không dùng các biệt dược chứa phenylpropanolamin (tuy đã bị cấm ở Việt Nam nhưng đề phòng trường hợp mang thuốc từ nước ngoài về), pseudoephedrin.
Không dùng chlorpheniramin maleat và các biệt dược có chứa chất này cho bệnh nhân:  Đang lên cơn hen, tắc cổ bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, thiên đầu thống (glaucom góc hẹp), tắc môn vị, tá tràng, loét dạ dày, trẻ sơ sinh, người  mang thai 3 tháng cuối, người đang nuôi con bú.
Trường hợp nhẹ như: hắt hơi, chảy nước mũi trong… chỉ cần uống thuốc kháng histamin H1 như: chlorpheniramin maleat hoặc loratadin hoặc cetirizin… là khỏi.
Các loại đông dược (sản xuất công nghiệp) chữa cảm, cúm (được ghi trong danh mụcThuốc thiết yếu của Bộ Y tế)
Thuốc giải biểu:  
Viên khung chỉ (xuyên khung, bạch chỉ, hương phụ, cam thảo bắc) của nhiều cơ sở sản xuất khác nhau.
Cảm xuyên hương, cảm tế xuyên, comazin (gừng khô, quế và 4 dược chất như viên khung chỉ).
Đáng lưu ý là các thuốc có cùng công thức như cảm xuyên hương (ngoài các tên đã nêu trên có thể trên thị trường còn nhiều tên khác) chỉ dùng cho trường hợp cảm lạnh là tốt nhất. Không dùng cho người cảm nhiệt, cảm nắng (có thể làm cho bệnh nặng thêm). Cấm dùng cho phụ nữ có thai (đã có trường hợp gây thai chết lưu). Người đang nuôi con bú (giảm tiết sữa).
Các loại thuốc chứa tinh dầu như: cao Sao vàng, dầu Khuynh diệp, dầu Cửu long, dầu gió...  thường dùng để “đánh gió” hoặc bôi vào thái dương, cổ họng, ngực, bụng hoặc cho vào cốc nước sôi để xông mũi. Cần lưu ý khi dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi cấm dùng các loại có tinh dầu bạc hà vì tinh dầu bạc hà gây ức chế hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừng thở.      
DS. Trần Xuân Thuyết
Các loại tân dược và đông dược (bào chế công nghiệp) chữa cảm, cúm được bán không cần đơn (thuốc OTC) ở các nhà thuốc và các điểm bán thuốc hợp pháp, phục vụ mọi lúc mọi nơi. Người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân chỉ cần đến kể bệnh là được mua thuốc ngay. Nhiều khi được người bán gói sẵn các loại thuốc đã cắt rời... Điều này đang rất cần được cảnh báo bởi những tác hại của việc dùng thuốc tùy tiện.
Cảm, cúm thông thường 
Cảm, cúm thông thường là bệnh bốn mùa của mọi người, thường xuất hiện nhiều nhất vào lúc giao mùa và đông xuân. Đông y gọi các chứng cảm, cúm là “thương phong”. Mùa rét là “phong hàn”. Mùa nóng là “phong nhiệt”. Mùa mát là “phong ôn”. Tùy trường hợp của từng người bệnh mà sau khi bắt mạch, thầy thuốc sử dụng các phương thang khác nhau có gia giảm để kê đơn, do đó khá an toàn cho người bệnh.
Nguyên nhân gây cảm, cúm theo Tây y là do các virut thông thường, gây bệnh đường hô hấp trên (mới nhiễm do tiếp xúc với người bệnh hoặc có sẵn trong cơ thể) gây ra khi sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu (do nhiễm lạnh, nhiễm nóng, nhiễm độc… đột ngột) với biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, có khi chảy nước mũi ròng ròng; có khi ớn rét, sợ gió. Tối đa chỉ 1 tuần là khỏi. Trường hợp nặng có thể gây nhức đầu, sốt cao, người mệt mỏi (có khi đến 2 tuần mới khỏi),… dễ bị biến chứng đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản... rất nguy hiểm cho người già, trẻ nhỏ, người yếu. Nếu cảm nặng sau 10 ngày không đỡ cần đi khám để điều trị kịp thời.
Các loại tân dược chữa cảm, cúm 
Tân dược chữa cảm cúm có thành phần chủ yếu là: paracetamol (acetaminophen) có tác dụng hạ sốt, giảm đau, phối hợp với các dược chất khác như: chlorpheniramin maleat (hoặc loratadin, fexofenadin) có tác dụng chống dị ứng; phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin hoặc phenylephrin. (Từ khi Bộ Y tế cấm dùng phenylpropanolamin do thuốc gây tăng huyết áp dẫn đến đột quỵ với người bệnh tim mạch nặng, thì các hãng sản xuất thuốc chuyển sang dùng pseudoephedrin. Khi thuốc chứa pseudoephedrin bị gian thương thu gom để chiết pseudoephedrin sản xuất ma túy, Bộ Y tế khuyến cáo dùng phenylephrin thay thế thì các hãng sản xuất thuốc lại thay đổi công thức); với dextromethorphan có tác dụng giảm ho, tạo thành các biệt dược với hàng trăm tên khác nhau được quảng cáo thường xuyên trên truyền hình, báo in.
 
Còn lời cảnh báo về tác dụng có hại như: paracetamol uống hại gan, phenylpropanolamin và pseudoephedrin có thể gây đột quỵ cho người tăng huyết áp… thường đăng trên báo hoặc nhà sản xuất thuốc có ghi trong tờ hướng dẫn dùng thuốc để trong hộp thuốc thì rất ít người đọc, có khi đọc rồi lại quên ngay.
Với hàng trăm tên biệt dược chữa cảm, cúm của nhiều nhà sản xuất thuốc, công thức dược chất trong mỗi biệt dược phần lớn là khác nhau. Riêng dạng thuốc có: thuốc uống, thuốc đặt hậu môn, thuốc tiêm, trong đó thuốc uống có nhiều dạng nhất như: thuốc viên (viên nén, viên nén bao phim, viên nang cứng, viên nang mềm, viên sủi). Thuốc nước có: sirô chai 30ml, 60ml; gói 5ml đóng hộp 30 gói và dung dịch uống...
 Mua thuốc dễ dàng khiến người dùng tùy tiện.
Lời khuyên cho người dùng tân dược chữa cảm, cúm
Tránh hại gan: Không sốt cao (trên 38oC), không đau nhức: không dùng paracetamol (acetaminophen). Khi dùng thuốc có chứa paracetamol không dùng một lúc nhiều dạng thuốc (đã tiêm không uống, đã uống không đặt thuốc hậu môn) để tránh quá liều.
Tránh đột quỵ: Người có bệnh tăng huyết áp, tim mạch nặng, cường giáp, đái tháo đường… không dùng các biệt dược chứa phenylpropanolamin (tuy đã bị cấm ở Việt Nam nhưng đề phòng trường hợp mang thuốc từ nước ngoài về), pseudoephedrin.
Không dùng chlorpheniramin maleat và các biệt dược có chứa chất này cho bệnh nhân:  Đang lên cơn hen, tắc cổ bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, thiên đầu thống (glaucom góc hẹp), tắc môn vị, tá tràng, loét dạ dày, trẻ sơ sinh, người  mang thai 3 tháng cuối, người đang nuôi con bú.
Trường hợp nhẹ như: hắt hơi, chảy nước mũi trong… chỉ cần uống thuốc kháng histamin H1 như: chlorpheniramin maleat hoặc loratadin hoặc cetirizin… là khỏi.
Các loại đông dược (sản xuất công nghiệp) chữa cảm, cúm (được ghi trong danh mụcThuốc thiết yếu của Bộ Y tế)
Thuốc giải biểu:  
Viên khung chỉ (xuyên khung, bạch chỉ, hương phụ, cam thảo bắc) của nhiều cơ sở sản xuất khác nhau.
Cảm xuyên hương, cảm tế xuyên, comazin (gừng khô, quế và 4 dược chất như viên khung chỉ).
Đáng lưu ý là các thuốc có cùng công thức như cảm xuyên hương (ngoài các tên đã nêu trên có thể trên thị trường còn nhiều tên khác) chỉ dùng cho trường hợp cảm lạnh là tốt nhất. Không dùng cho người cảm nhiệt, cảm nắng (có thể làm cho bệnh nặng thêm). Cấm dùng cho phụ nữ có thai (đã có trường hợp gây thai chết lưu). Người đang nuôi con bú (giảm tiết sữa).
Các loại thuốc chứa tinh dầu như: cao Sao vàng, dầu Khuynh diệp, dầu Cửu long, dầu gió...  thường dùng để “đánh gió” hoặc bôi vào thái dương, cổ họng, ngực, bụng hoặc cho vào cốc nước sôi để xông mũi. Cần lưu ý khi dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi cấm dùng các loại có tinh dầu bạc hà vì tinh dầu bạc hà gây ức chế hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừng thở.      
DS. Trần Xuân ThuyếtCác loại tân dược và đông dược (bào chế công nghiệp) chữa cảm, cúm được bán không cần đơn (thuốc OTC) ở các nhà thuốc và các điểm bán thuốc hợp pháp, phục vụ mọi lúc mọi nơi. Người bệnh hoặc người nhà bệnh nhân chỉ cần đến kể bệnh là được mua thuốc ngay. Nhiều khi được người bán gói sẵn các loại thuốc đã cắt rời... Điều này đang rất cần được cảnh báo bởi những tác hại của việc dùng thuốc tùy tiện.
Cảm, cúm thông thường 
Cảm, cúm thông thường là bệnh bốn mùa của mọi người, thường xuất hiện nhiều nhất vào lúc giao mùa và đông xuân. Đông y gọi các chứng cảm, cúm là “thương phong”. Mùa rét là “phong hàn”. Mùa nóng là “phong nhiệt”. Mùa mát là “phong ôn”. Tùy trường hợp của từng người bệnh mà sau khi bắt mạch, thầy thuốc sử dụng các phương thang khác nhau có gia giảm để kê đơn, do đó khá an toàn cho người bệnh.
Nguyên nhân gây cảm, cúm theo Tây y là do các virut thông thường, gây bệnh đường hô hấp trên (mới nhiễm do tiếp xúc với người bệnh hoặc có sẵn trong cơ thể) gây ra khi sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu (do nhiễm lạnh, nhiễm nóng, nhiễm độc… đột ngột) với biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, có khi chảy nước mũi ròng ròng; có khi ớn rét, sợ gió. Tối đa chỉ 1 tuần là khỏi. Trường hợp nặng có thể gây nhức đầu, sốt cao, người mệt mỏi (có khi đến 2 tuần mới khỏi),… dễ bị biến chứng đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản... rất nguy hiểm cho người già, trẻ nhỏ, người yếu. Nếu cảm nặng sau 10 ngày không đỡ cần đi khám để điều trị kịp thời.
Các loại tân dược chữa cảm, cúm 
Tân dược chữa cảm cúm có thành phần chủ yếu là: paracetamol (acetaminophen) có tác dụng hạ sốt, giảm đau, phối hợp với các dược chất khác như: chlorpheniramin maleat (hoặc loratadin, fexofenadin) có tác dụng chống dị ứng; phenylpropanolamin hoặc pseudoephedrin hoặc phenylephrin. (Từ khi Bộ Y tế cấm dùng phenylpropanolamin do thuốc gây tăng huyết áp dẫn đến đột quỵ với người bệnh tim mạch nặng, thì các hãng sản xuất thuốc chuyển sang dùng pseudoephedrin. Khi thuốc chứa pseudoephedrin bị gian thương thu gom để chiết pseudoephedrin sản xuất ma túy, Bộ Y tế khuyến cáo dùng phenylephrin thay thế thì các hãng sản xuất thuốc lại thay đổi công thức); với dextromethorphan có tác dụng giảm ho, tạo thành các biệt dược với hàng trăm tên khác nhau được quảng cáo thường xuyên trên truyền hình, báo in.
 
Còn lời cảnh báo về tác dụng có hại như: paracetamol uống hại gan, phenylpropanolamin và pseudoephedrin có thể gây đột quỵ cho người tăng huyết áp… thường đăng trên báo hoặc nhà sản xuất thuốc có ghi trong tờ hướng dẫn dùng thuốc để trong hộp thuốc thì rất ít người đọc, có khi đọc rồi lại quên ngay.
Với hàng trăm tên biệt dược chữa cảm, cúm của nhiều nhà sản xuất thuốc, công thức dược chất trong mỗi biệt dược phần lớn là khác nhau. Riêng dạng thuốc có: thuốc uống, thuốc đặt hậu môn, thuốc tiêm, trong đó thuốc uống có nhiều dạng nhất như: thuốc viên (viên nén, viên nén bao phim, viên nang cứng, viên nang mềm, viên sủi). Thuốc nước có: sirô chai 30ml, 60ml; gói 5ml đóng hộp 30 gói và dung dịch uống...
 Mua thuốc dễ dàng khiến người dùng tùy tiện.
Lời khuyên cho người dùng tân dược chữa cảm, cúm
Tránh hại gan: Không sốt cao (trên 38oC), không đau nhức: không dùng paracetamol (acetaminophen). Khi dùng thuốc có chứa paracetamol không dùng một lúc nhiều dạng thuốc (đã tiêm không uống, đã uống không đặt thuốc hậu môn) để tránh quá liều.
Tránh đột quỵ: Người có bệnh tăng huyết áp, tim mạch nặng, cường giáp, đái tháo đường… không dùng các biệt dược chứa phenylpropanolamin (tuy đã bị cấm ở Việt Nam nhưng đề phòng trường hợp mang thuốc từ nước ngoài về), pseudoephedrin.
Không dùng chlorpheniramin maleat và các biệt dược có chứa chất này cho bệnh nhân:  Đang lên cơn hen, tắc cổ bàng quang, phì đại tuyến tiền liệt, thiên đầu thống (glaucom góc hẹp), tắc môn vị, tá tràng, loét dạ dày, trẻ sơ sinh, người  mang thai 3 tháng cuối, người đang nuôi con bú.
Trường hợp nhẹ như: hắt hơi, chảy nước mũi trong… chỉ cần uống thuốc kháng histamin H1 như: chlorpheniramin maleat hoặc loratadin hoặc cetirizin… là khỏi.
Các loại đông dược (sản xuất công nghiệp) chữa cảm, cúm (được ghi trong danh mụcThuốc thiết yếu của Bộ Y tế)
Thuốc giải biểu:  
Viên khung chỉ (xuyên khung, bạch chỉ, hương phụ, cam thảo bắc) của nhiều cơ sở sản xuất khác nhau.
Cảm xuyên hương, cảm tế xuyên, comazin (gừng khô, quế và 4 dược chất như viên khung chỉ).
Đáng lưu ý là các thuốc có cùng công thức như cảm xuyên hương (ngoài các tên đã nêu trên có thể trên thị trường còn nhiều tên khác) chỉ dùng cho trường hợp cảm lạnh là tốt nhất. Không dùng cho người cảm nhiệt, cảm nắng (có thể làm cho bệnh nặng thêm). Cấm dùng cho phụ nữ có thai (đã có trường hợp gây thai chết lưu). Người đang nuôi con bú (giảm tiết sữa).
Các loại thuốc chứa tinh dầu như: cao Sao vàng, dầu Khuynh diệp, dầu Cửu long, dầu gió...  thường dùng để “đánh gió” hoặc bôi vào thái dương, cổ họng, ngực, bụng hoặc cho vào cốc nước sôi để xông mũi. Cần lưu ý khi dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi cấm dùng các loại có tinh dầu bạc hà vì tinh dầu bạc hà gây ức chế hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừng thở.      
DS. Trần Xuân Thuyết

0 comments:

Post a Comment

domain, domain name, premium domain name for sales

Popular Posts

Labels

Adverse Drug Reaction (ADR) AIDS An toàn thực phẩm Antiflatulents and Anti-Inflammatories] Antiplatelets - Fibrinolytics (Thrombolytics)] antoangiaothong Bài thuốc Đông Y Bấm huyệt Bao bì Dược phẩm [Good manufacturing practice of pharmaceutical packaging] Bào chế Dược Liệu Bảo hiểm y tế beh_h5n1 Bệnh Alzheimer Bệnh béo phì Bệnh cảm cúm [Flu] Bệnh da liễu Bệnh đa xơ cứng [Multiple scleros] Bệnh đau đầu Bệnh đau mắt đỏ [Pink Eye] Bệnh đau nửa đầu [Migraine] Bệnh đột quỵ Bệnh đường tiêu hóa Bệnh gút [ gout ] Bệnh Hen Suyễn Bệnh hô hấp [Respiratory] Bệnh ký sinh trùng Bệnh lậu Bệnh loãng xương Bệnh mới [New diseases] Bệnh rối loạn cương dương Bệnh tay chân miệng Bệnh thận luput Bệnh thiếu máu [Anemia] Bệnh tim mạch Bệnh trong thai kỳ Bệnh Ung thư Bệnh ung thư thận Bệnh vảy nến Bệnh viêm gan benh_chikungunya benh_gout benh_h5n1 benh_rubella benh_zona benhbeophi benhbiendanglongnguc benhbuouco benhcanthi benhcaohuyetap benhcham benhchaymaucam benhchaymaumui benhdauthatnguc benhdikhomlung benhdomoitruong benhducthuytinhthe benhhiv-sida benhhoinach benhloanduongco benhloangxuong benhloetdaday benhly benhmuntrungca benhnaccut benhngodocsambien benhngodocthucan benhnhan_tamsu benhnhiemphongxa benhnhiemtrungduongnieu benhphong benhroiloanlipidmau benhroiloannhiptim benhsotxuathuyet benhstress benhsuydinhduong benhta benhtaibienmachmaunao benhtamthan benhthoatvidiadem benhthuydau benhtieuchaycap benhtieuduong benhtratkhop benhungthu benhungthugan benhungthuphoi benhungthuvu benhuquaibuongtrung benhviemhong benhviemphoi benhvien benhvien115 benhxoantinhhoan benhxogan Biện pháp tránh thai blogsuckhoenam2007 blogsuckhoetongket2008 Cách bảo vệ sức khoẻ caoxuongngua Cấp cứu Carcinogen Cây thuốc Chăm sóc răng miệng Chất độc hại Chất gây nghiện Chất gây ung thư Chất phụ gia Chất xơ chống đầy hơi và kháng viêm [GIT Regulators chống kết dính tiểu cầu - tiêu sợi huyết [Anticoagulants chucmungnammoi2008 Chứng khoán Công ty Dược phẩm Chuyên đề bệnh trẻ em Chuyên đề Bệnh viện Chuyên đề Đăng ký thuốc Chuyên đề đào tạo Y Dược [Medical and Pharmaceutical Training Topic] Chuyên đề giảm cân Chuyên đề kháng thuốc Chuyên đề mãn kinh Chuyên đề nha khoa Chuyên đề Thuốc tránh thai khẩn cấp Chuyên đề tiêu hóa [Special digest] Chuyên đề Virus chuyende_antoangiaothong chuyende_benhdomoitruong chuyende_benhdothoitiet chuyende_benhnghenghiep chuyende_chatdochai chuyende_dieutrikhongdungthuoc chuyende_gaynghien chuyende_hienmau chuyende_songlau100tuoi chuyenkhoa_chatdochai chuyenkhoa_dalieu chuyenkhoa_hinhanh chuyenkhoa_hoasinh chuyenkhoa_hohap chuyenkhoa_hoisuccapcuu chuyenkhoa_huyethoc chuyenkhoa_mat chuyenkhoa_namkhoa chuyenkhoa_ngoai chuyenkhoa_nhiem chuyenkhoa_noitiet chuyenkhoa_ranghammat chuyenkhoa_taimuihong chuyenkhoa_tamthan chuyenkhoa_thankinh chuyenkhoa_tietnieu chuyenkhoa_tieuhoa chuyenkhoa_timmach chuyenkhoa_tumien chuyenkhoa_ungthu chuyenkhoa_visinh chuyenkhoa_xuongkhop chuyenkhoa_yhoccotruyen chuyenkhoa_yhocthethao chuyenla_yhoc Công nghệ dược Công ty Dược [ Pharmaceutical Company] COPD cuocsongmualulut Danh mục sách Danh Mục Thuốc Dầu cá [Omega 3 Detoxifying Agents - Drugs Used in Substance Dependence] Dị ứng Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Điều trị bằng tinh trùng [ Sperm therapy ] Điều trị chứng phù hoàng điểm mắt Điều trị mụn dinhduong_monngon dinhduong_nguoigia dinhduong_thanhnien dinhduong_tieuduong Dụng cụ y tế Dung dịch tiêm tĩnh mạch và Các loại dung dịch vô trùng khác [Intravenous and Other Sterile Solution] Gene Therapy Giá Thuốc Good manufacturing practice of pharmaceutical packaging hantavirus Helicobacter Pylori (HP) HIV Hội chứng chuyển hóa HỘI DƯỢC LIỆU VIỆT NAM Hormon steroid [Corticosteroid Hormones] Hướng dẫn sử dụng thuốc Hydrogel; Công nghệ bào chế Kẽm [Zinc] Khám phá y học Kháng thuốc khử độc - cai nghiện [Antidotes Kinh tế Dược melamine Món ăn có vị Thuốc mubaohiem Mỹ phẩm myblog nammoi2008 New drug approvals nghethaythuoc ngheyta Nghiên cứu thuốc mới Ngộ độc thuốc ngodoctrungcoc Nguyên liệu Dược phẩm Nobel y học Omega 3 6 9] Parabens Pfizer Phân tích thị trường Phản ứng có hại của thuốc Pharma News Pharma's Funny Pharmaceutical Books Phương pháp xét nghiệm Project Drug Published by FDA Quảng cáo sai sự thật Quy chế kê đơn Rượu thuốc Sốc phản vệ Sốt xuất huyết Stroke Sức khỏe nam giới Sức khỏe phụ nữ suckhoe_mienphi suckhoeanuong suckhoelamdep suckhoelamdepda suckhoemienphi suckhoenamgioi suckhoenguoicaotuoi suckhoenguoigia suckhoephongbenh suckhoephunu suckhoesinhsan suckhoethammy suckhoethuoc suckhoetinhduc suckhoetreem tamlyphunu taoquan2009 Thấp khớp cấp thongbao Thực hành tốt phân phối thuốc [Good distribution practice - GDP] Thực hành tốt sản xuất Bao bì Dược phẩm Thực phẩm chức năng thucuong_suckhoe Thuốc chẹn thụ thể bêta [Beta-Blockers] Thuốc chống nấm Thuốc chống nôn [Antiemetics] Thuốc chống oxy hóa Thuốc chống sốt rết [Antimalarials] Thuốc chống sung huyết mũi - các thuốc nhỏ mũi khác [Nasal Decongestants - Other Nasal Preparations] Thuốc đa xơ cứng [Multiple sclerosis drug] Thuốc dãn cơ Thuốc đang thử nghiệm Thuốc điện tử [Electronic drug] Thuốc điều hòa tiêu hóa Thuốc điều trị da liễu Thuốc điều trị Tai - Miệng - Họng Thuốc đình chỉ lưu hành Thuốc generic Thuốc generic [First Generic Version] Thuốc giả [Counterfeit medicines] Thuốc giải độc Thuốc giải lo âu [Anxiolytics] Thuốc giảm đau (có chất gây nghiện) [Analgesics (Opioid)] Thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) - hạ sốt [Analgesics (Non-Opioid) - Antipyretics] Thuốc giảm đau [Analgesics] Thuốc giảm đau hạ sốt Thuốc hạ lipid huyết Thuốc ho - cảm [Cough - Cold Preparations] Thuốc kháng đông Thuốc kháng histamin Thuốc kháng lao [Anti-TB Agents] Thuốc kháng sinh Thuốc kháng viêm không steroid [Nonsteroidal Anti-Inflammatory Drugs (NSAIDs)] Thuốc long đờm [Expectorant drugs] Thuốc mới cấp phép Thuốc ngoại Thuốc ngủ và thuốc an thần [Hypnotics and Sedatives] Thuốc nội Thuốc thu hồi Thuốc tránh thai Thuốc trị bệnh Parkinson [Antiparkinsonian Drugs] Thuốc trị đau nửa đầu [Antimigraine Preparations] Thuốc trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [Antiasthmatic and COPD Preparations] thuốc trị hói đầu Thuốc trị rụng tóc [Hair loss drugs] Thuốc trị tăng huyết áp [Antihypertensives] Thuốc trị tiêu chảy [Antidiarrheals] Thuốc trị tiểu đường (Antidiabetic Agents) Thuốc trị tiểu đường [Antidiabetic Agents] Thuốc trừ giun sán [Anthelmintics] Thuốc ức chế men chuyển angiotensin [ACE Inhibitors/Direct Renin Inhibitors] tinytethegioi tinytevietnam tinytevietnamsuckhoenguoicaotuoi top10blogvietnam_2007 Trà dược [Medicinal tea] tretu0den6thangtuoi tretu12den18tuoi tretu6den12thangtuoi tretu6den12tuoi trieuchung_ho trieuchung_naccut Trường Đại Học Y - Dược Tương tác thuốc vaccine vacxin Văn bản Pháp luật Vấn đề y đức viêm da do tiếp xúc Viêm gan B Viêm họng Viêm loét dạ dày - tá tràng Viêm teo âm đạo Viện phí virus vitamin Vitamin - khoáng chất (trước - sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu [Vitamins - Minerals (Pre - Post Natal) / Antianemics] Vitamin - khoáng chất [Vitamins - minerals] Vitamin A [Retinol] Vitamin B Vitamin B12 Vitamin B6 Vitamin K xemanhdepchongstress xetnghiem Xử lý nước [Water Treatment] xuan2009 yahooblog