kiem tien, kiem tien online, kiem tien truc tuyen, kiem tien tren mang
Monday, July 30, 2012


Nhiều khách nước ngoài khi đến du lịch ở Việt Nam và Việt kiều ở hải ngoại về thăm quê nhà thường được bác sĩ ở nước sở tại cho sử dụng thuốc mefloquin để phòng bệnh sốt rét. Vậy thuốc này có tác dụng như thế nào đối với bệnh sốt rét?
Đặc điểm của thuốc mefloquin
Mefloquin là loại thuốc chống sốt rét thuộc nhóm 4 - quinolein methanol, thường dùng dưới dạng muối chlohydrat ít tan trong nước và chỉ sử dụng bằng đường uống. Thuốc được bào chế dưới dạng viên 250mg và 50mg base với tên các biệt dược như lariam, mephaquin. Đây là một loại thuốc sốt rét thải chậm. Thuốc đạt được nồng độ cao ở trong máu sau khoảng thời gian từ 4 đến 12 giờ và được chuyển hóa trong gan; thải trừ 90% theo mật và 10% qua thận. Chất chuyển hóa chính xuất hiện rất nhanh ở huyết tương và tồn tại lâu với nồng độ cao hơn chất mefloquin gốc; thời gian bán thải của thuốc dài, trung bình khoảng 21 ngày.
 Ảnh minh họa (nguồn Internet)
Thuốc có tác dụng diệt thể vô tính trong hồng cầu của cả 4 chủng loại ký sinh trùng Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale nhưng không diệt được thể ngủ ở trong gan và thể giao bào của ký sinh trùng sốt rét.
Với liều thuốc điều trị quy định, thuốc có thể làm cho bệnh nhân bị chóng mặt, rối loạn tầm nhìn từ 20 - 30% các trường hợp; người bệnh buồn nôn, nôn và có mạch xoang chậm từ 10 - 15% các trường hợp. Các dấu hiệu thường xuất hiện 12 giờ sau khi uống thuốc, đồng thời có thể kéo dài từ 24 - 36 giờ. Tần số các triệu chứng phụ này xuất hiện ở những người uống thuốc để dự phòng sốt rét thấp hơn, chỉ chiếm khoảng từ 5 - 6% các trường hợp.
Không nên sử dụng thuốc mefloquin cho trẻ em có cân nặng dưới 15kg và chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc mefloquin
Trong vòng 10 năm, từ năm 1972 đến năm 1982, mefloquin khi mới được sử dụng đã tỏ ra có hiệu lực cao đối với sốt rét nhiễm ký sinh trùng Plasmodium falciparum kháng lại với thuốc chloroquin. Tỷ lệ khỏi bệnh có thể chiếm khoảng trên 95% các trường hợp với liều duy nhất từ 12,5 - 20mg base/kg cân nặng cơ thể. Những năm 1982 - 1986, tại Thái Lan đã thông báo bắt đầu có hiện tượng sốt rét nhiễm Plasmodium falciparum kháng lại thuốc mefloquin bằng phương pháp thử nghiệm trên bệnh nhân (in vivo) và trong phòng thí nghiệm (in vitro); mức độ kháng tăng nhanh và cao, trên 50% các trường hợp tại một số vùng giáp ranh với Campuchia và Myanmar. Ở châu Phi, mãi đến năm 1994 các nhà khoa học mới phát hiện tình trạng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc mefloquin bằng phương pháp thử nghiệm trong phòng thí nghiệm nhưng ít gặp các trường hợp kháng thuốc bằng thử nghiệm trên bệnh nhân sốt rét. Tại châu Mỹ, cho đến năm 1994, mefloquin vẫn còn nhạy cảm và đáp ứng điều trị đối với ký sinh trùng sốt rét.
 Ký sinh trùng P. Falciparum trong hồng cầu.
Tại Việt Nam, mefloquin là một loại thuốc sốt rét mới được sử dụng từ năm 1990 để điều trị các trường hợp sốt rét nhiễm Plasmodium falciparum kháng lại với thuốc chloroquin nhưng số lượng sử dụng còn hạn chế. Các nhà khoa học đã thực hiện những thử nghiệm trên lâm sàng đối với thuốc mefloquin ở nhiều vùng khác nhau ghi nhận thuốc có đáp ứng điều trị với hiệu quả cao nhưng lẻ tẻ cũng đã xuất hiện hiện tượng ký sinh trùng sốt rét kháng lại thuốc điều trị. Ở miền Bắc, vào năm 1990 đã thử nghiệm trên bệnh nhân sốt rét với liều sử dụng 15mg/kg cân nặng và theo dõi trong vòng 28 ngày, ghi nhận chỉ có 3,2% các trường hợp kháng thuốc độ RI. Tại một số điểm nghiên cứu tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên cũng vào thời điểm năm 1990, ghi nhận tỷ lệ kháng thuốc độ RI chiếm đến 11%. Kể từ đây, qua các nghiên cứu theo dõi, đánh giá đã phát hiện tình trạng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc mefloquin ngày càng gia tăng và lan rộng.
Ở nước ta, trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét được Bộ Y tế ban hành vào năm 2003 đã đưa thuốc mefloquin vào một trong các danh mục thuốc sốt rét thiết yếu để sử dụng tại cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh và trung ương. Trong hướng dẫn đã chỉ định việc uống thuốc phòng sốt rét cho đối tượng có nguy cơ tạm thời như khách du lịch, người đến công tác có thời hạn trong vòng 6 tháng ở các vùng sốt rét lưu hành có thể uống thuốc phòng sốt rét hàng tuần trong thời gian ở vùng sốt rét và 4 tuần sau khi ra khỏi vùng sốt rét với thuốc mefloquin tại những vùng kháng thuốc đã được xác định.
 
Ngoài ra, người mới định cư trong vùng sốt rét kháng thuốc cũng phải uống thuốc phòng trong vòng 6 tháng đầu với thuốc mefloquin hàng tuần. Đối với các vùng sốt rét chưa kháng thuốc chloroquin, còn nhạy cảm với thuốc thì có thể sử dụng thuốc chloroquin để uống dự phòng. Liều thuốc uống phòng được quy định dùng theo lứa tuổi. Trong điều trị bệnh nhân sốt rét, hướng dẫn chỉ định không sử dụng mefloquin đơn thuần liều duy nhất mà phải phối hợp với thuốc artesunat 3 ngày để tăng hiệu quả điều trị. 
Với những nhược điểm do tác dụng phụ không mong muốn của thuốc mefloquin và tình trạng ký sinh trùng sốt rét kháng lại loại thuốc này ngày càng gia tăng và lan rộng. Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét được Bộ Y tế ban hành năm 2009 đã loại bỏ mefloquin ra khỏi danh mục thuốc sốt rét được sử dụng tại Việt Nam. Từ mốc thời gian này, các cơ sở y tế ở nước ta không được sử dụng thuốc mefloquin để chỉ định cho người dân uống phòng sốt rét và không dùng trong điều trị bệnh nhân sốt rét. Phương thức uống phòng sốt rét đối với các loại thuốc sốt rét khác cũng được loại bỏ và được thay thế bằng phương thức cấp thuốc tự điều trị để hạn chế tình trạng ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc có khả năng xảy ra trong tương lai, tạo nên sự khó khăn về chuyên môn kỹ thuật đối với công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét.
Có thể nói rằng mefloquin là loại thuốc đã có một thời sử dụng có hiệu quả đối với việc phòng bệnh và điều trị sốt rét nhưng hiện nay không còn được ưa chuộng nữa do tình trạng ký sinh trùng kháng thuốc lan rộng, thuốc gây nên nhiều tác dụng phụ không mong muốn và tương tác thuốc. Mefloquin đã đi vào quá khứ sau khi hoàn thành sứ mạng lịch sử và các cơ sở sản xuất đã hạn chế cung cấp sản phẩm.         
Khuyến nghị
Khách du lịch ở nước ngoài khi đến Việt Nam và Việt kiều ở các nước về thăm quê nhà không nên sử dụng thuốc mefloquin để uống phòng sốt rét như thời gian trước đây nữa vì không còn phù hợp.
Việc tương tác thuốc khi sử dụng mefloquin kết hợp với các loại thuốc khác dùng một cách vô tình để điều trị một số bệnh cũng có thể đem lại những hậu quả xấu như:
Nếu mefloquin phối hợp với natri valproat, valpromid thì mefloquin có thể gây cơn động kinh vì thuốc mefloquin làm giảm hàm lượng natri valproat hoặc valpromid trong huyết tương do làm tăng chuyển hóa valproat. Chính mefloquin gây nên cơn co giật.
Dùng mefloquin với các loại thuốc tim mạch như thuốc ức chế bêta cũng có thể gây chậm nhịp tim.
Có thể có tương tác giữa mefloquin với thuốc chống đông máu kháng vitamin K như warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc tương tác giữa mefloquin với thuốc chống tiểu đường gây choáng do hạ đường huyết. 
 
BS. Nguyễn Trâm Anh
Theo SK&ĐS

0 comments:

Post a Comment

domain, domain name, premium domain name for sales

Popular Posts

Labels

Adverse Drug Reaction (ADR) AIDS An toàn thực phẩm Antiflatulents and Anti-Inflammatories] Antiplatelets - Fibrinolytics (Thrombolytics)] antoangiaothong Bài thuốc Đông Y Bấm huyệt Bao bì Dược phẩm [Good manufacturing practice of pharmaceutical packaging] Bào chế Dược Liệu Bảo hiểm y tế beh_h5n1 Bệnh Alzheimer Bệnh béo phì Bệnh cảm cúm [Flu] Bệnh da liễu Bệnh đa xơ cứng [Multiple scleros] Bệnh đau đầu Bệnh đau mắt đỏ [Pink Eye] Bệnh đau nửa đầu [Migraine] Bệnh đột quỵ Bệnh đường tiêu hóa Bệnh gút [ gout ] Bệnh Hen Suyễn Bệnh hô hấp [Respiratory] Bệnh ký sinh trùng Bệnh lậu Bệnh loãng xương Bệnh mới [New diseases] Bệnh rối loạn cương dương Bệnh tay chân miệng Bệnh thận luput Bệnh thiếu máu [Anemia] Bệnh tim mạch Bệnh trong thai kỳ Bệnh Ung thư Bệnh ung thư thận Bệnh vảy nến Bệnh viêm gan benh_chikungunya benh_gout benh_h5n1 benh_rubella benh_zona benhbeophi benhbiendanglongnguc benhbuouco benhcanthi benhcaohuyetap benhcham benhchaymaucam benhchaymaumui benhdauthatnguc benhdikhomlung benhdomoitruong benhducthuytinhthe benhhiv-sida benhhoinach benhloanduongco benhloangxuong benhloetdaday benhly benhmuntrungca benhnaccut benhngodocsambien benhngodocthucan benhnhan_tamsu benhnhiemphongxa benhnhiemtrungduongnieu benhphong benhroiloanlipidmau benhroiloannhiptim benhsotxuathuyet benhstress benhsuydinhduong benhta benhtaibienmachmaunao benhtamthan benhthoatvidiadem benhthuydau benhtieuchaycap benhtieuduong benhtratkhop benhungthu benhungthugan benhungthuphoi benhungthuvu benhuquaibuongtrung benhviemhong benhviemphoi benhvien benhvien115 benhxoantinhhoan benhxogan Biện pháp tránh thai blogsuckhoenam2007 blogsuckhoetongket2008 Cách bảo vệ sức khoẻ caoxuongngua Cấp cứu Carcinogen Cây thuốc Chăm sóc răng miệng Chất độc hại Chất gây nghiện Chất gây ung thư Chất phụ gia Chất xơ chống đầy hơi và kháng viêm [GIT Regulators chống kết dính tiểu cầu - tiêu sợi huyết [Anticoagulants chucmungnammoi2008 Chứng khoán Công ty Dược phẩm Chuyên đề bệnh trẻ em Chuyên đề Bệnh viện Chuyên đề Đăng ký thuốc Chuyên đề đào tạo Y Dược [Medical and Pharmaceutical Training Topic] Chuyên đề giảm cân Chuyên đề kháng thuốc Chuyên đề mãn kinh Chuyên đề nha khoa Chuyên đề Thuốc tránh thai khẩn cấp Chuyên đề tiêu hóa [Special digest] Chuyên đề Virus chuyende_antoangiaothong chuyende_benhdomoitruong chuyende_benhdothoitiet chuyende_benhnghenghiep chuyende_chatdochai chuyende_dieutrikhongdungthuoc chuyende_gaynghien chuyende_hienmau chuyende_songlau100tuoi chuyenkhoa_chatdochai chuyenkhoa_dalieu chuyenkhoa_hinhanh chuyenkhoa_hoasinh chuyenkhoa_hohap chuyenkhoa_hoisuccapcuu chuyenkhoa_huyethoc chuyenkhoa_mat chuyenkhoa_namkhoa chuyenkhoa_ngoai chuyenkhoa_nhiem chuyenkhoa_noitiet chuyenkhoa_ranghammat chuyenkhoa_taimuihong chuyenkhoa_tamthan chuyenkhoa_thankinh chuyenkhoa_tietnieu chuyenkhoa_tieuhoa chuyenkhoa_timmach chuyenkhoa_tumien chuyenkhoa_ungthu chuyenkhoa_visinh chuyenkhoa_xuongkhop chuyenkhoa_yhoccotruyen chuyenkhoa_yhocthethao chuyenla_yhoc Công nghệ dược Công ty Dược [ Pharmaceutical Company] COPD cuocsongmualulut Danh mục sách Danh Mục Thuốc Dầu cá [Omega 3 Detoxifying Agents - Drugs Used in Substance Dependence] Dị ứng Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Điều trị bằng tinh trùng [ Sperm therapy ] Điều trị chứng phù hoàng điểm mắt Điều trị mụn dinhduong_monngon dinhduong_nguoigia dinhduong_thanhnien dinhduong_tieuduong Dụng cụ y tế Dung dịch tiêm tĩnh mạch và Các loại dung dịch vô trùng khác [Intravenous and Other Sterile Solution] Gene Therapy Giá Thuốc Good manufacturing practice of pharmaceutical packaging hantavirus Helicobacter Pylori (HP) HIV Hội chứng chuyển hóa HỘI DƯỢC LIỆU VIỆT NAM Hormon steroid [Corticosteroid Hormones] Hướng dẫn sử dụng thuốc Hydrogel; Công nghệ bào chế Kẽm [Zinc] Khám phá y học Kháng thuốc khử độc - cai nghiện [Antidotes Kinh tế Dược melamine Món ăn có vị Thuốc mubaohiem Mỹ phẩm myblog nammoi2008 New drug approvals nghethaythuoc ngheyta Nghiên cứu thuốc mới Ngộ độc thuốc ngodoctrungcoc Nguyên liệu Dược phẩm Nobel y học Omega 3 6 9] Parabens Pfizer Phân tích thị trường Phản ứng có hại của thuốc Pharma News Pharma's Funny Pharmaceutical Books Phương pháp xét nghiệm Project Drug Published by FDA Quảng cáo sai sự thật Quy chế kê đơn Rượu thuốc Sốc phản vệ Sốt xuất huyết Stroke Sức khỏe nam giới Sức khỏe phụ nữ suckhoe_mienphi suckhoeanuong suckhoelamdep suckhoelamdepda suckhoemienphi suckhoenamgioi suckhoenguoicaotuoi suckhoenguoigia suckhoephongbenh suckhoephunu suckhoesinhsan suckhoethammy suckhoethuoc suckhoetinhduc suckhoetreem tamlyphunu taoquan2009 Thấp khớp cấp thongbao Thực hành tốt phân phối thuốc [Good distribution practice - GDP] Thực hành tốt sản xuất Bao bì Dược phẩm Thực phẩm chức năng thucuong_suckhoe Thuốc chẹn thụ thể bêta [Beta-Blockers] Thuốc chống nấm Thuốc chống nôn [Antiemetics] Thuốc chống oxy hóa Thuốc chống sốt rết [Antimalarials] Thuốc chống sung huyết mũi - các thuốc nhỏ mũi khác [Nasal Decongestants - Other Nasal Preparations] Thuốc đa xơ cứng [Multiple sclerosis drug] Thuốc dãn cơ Thuốc đang thử nghiệm Thuốc điện tử [Electronic drug] Thuốc điều hòa tiêu hóa Thuốc điều trị da liễu Thuốc điều trị Tai - Miệng - Họng Thuốc đình chỉ lưu hành Thuốc generic Thuốc generic [First Generic Version] Thuốc giả [Counterfeit medicines] Thuốc giải độc Thuốc giải lo âu [Anxiolytics] Thuốc giảm đau (có chất gây nghiện) [Analgesics (Opioid)] Thuốc giảm đau (không có chất gây nghiện) - hạ sốt [Analgesics (Non-Opioid) - Antipyretics] Thuốc giảm đau [Analgesics] Thuốc giảm đau hạ sốt Thuốc hạ lipid huyết Thuốc ho - cảm [Cough - Cold Preparations] Thuốc kháng đông Thuốc kháng histamin Thuốc kháng lao [Anti-TB Agents] Thuốc kháng sinh Thuốc kháng viêm không steroid [Nonsteroidal Anti-Inflammatory Drugs (NSAIDs)] Thuốc long đờm [Expectorant drugs] Thuốc mới cấp phép Thuốc ngoại Thuốc ngủ và thuốc an thần [Hypnotics and Sedatives] Thuốc nội Thuốc thu hồi Thuốc tránh thai Thuốc trị bệnh Parkinson [Antiparkinsonian Drugs] Thuốc trị đau nửa đầu [Antimigraine Preparations] Thuốc trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [Antiasthmatic and COPD Preparations] thuốc trị hói đầu Thuốc trị rụng tóc [Hair loss drugs] Thuốc trị tăng huyết áp [Antihypertensives] Thuốc trị tiêu chảy [Antidiarrheals] Thuốc trị tiểu đường (Antidiabetic Agents) Thuốc trị tiểu đường [Antidiabetic Agents] Thuốc trừ giun sán [Anthelmintics] Thuốc ức chế men chuyển angiotensin [ACE Inhibitors/Direct Renin Inhibitors] tinytethegioi tinytevietnam tinytevietnamsuckhoenguoicaotuoi top10blogvietnam_2007 Trà dược [Medicinal tea] tretu0den6thangtuoi tretu12den18tuoi tretu6den12thangtuoi tretu6den12tuoi trieuchung_ho trieuchung_naccut Trường Đại Học Y - Dược Tương tác thuốc vaccine vacxin Văn bản Pháp luật Vấn đề y đức viêm da do tiếp xúc Viêm gan B Viêm họng Viêm loét dạ dày - tá tràng Viêm teo âm đạo Viện phí virus vitamin Vitamin - khoáng chất (trước - sau sinh)/Thuốc trị thiếu máu [Vitamins - Minerals (Pre - Post Natal) / Antianemics] Vitamin - khoáng chất [Vitamins - minerals] Vitamin A [Retinol] Vitamin B Vitamin B12 Vitamin B6 Vitamin K xemanhdepchongstress xetnghiem Xử lý nước [Water Treatment] xuan2009 yahooblog